Mancozeb là gì?
Mancozeb là hoạt chất diệt nấm phổ rộng thuộc nhóm Dithiocarbamate, được công bố lần đầu tiên vào năm 1962 bởi công ty Dow AgroSciences với tên thương mại là Dithane. Sau hơn 50 năm sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới, Mancozeb đã dần khẳng định được vị thế của mình trong việc phòng chống hơn 400 loài nấm bệnh khác nhau, được nông dân nhiều nơi tin dùng
Tại Việt Nam theo thống kê hiện tại có hơn 70 nhãn hiệu thuốc bảo vệ thực vật sử dụng hoạt chất Mancozeb. Trong đó khoảng 60% là dạng hoạt chất đơn (chỉ chứa Mancozeb) và 40% là dạng hỗn hợp giữa Mancozeb và Metalaxyl.
Cấu tạo và đặc tính vật lý của Mancozeb
Mancozeb là phức chất của muối mangan và kẽm, có dạng bột màu vàng nhạt, tính bền, không tan trong nước và nhiều loại dung hữu cơ môi khác, chỉ tan trong acid và môi trường nóng ẩm.
Khi tiếp xúc với nước và dưới tác động của tia cực tím từ ánh sáng mặt trời hoặc các nguồn nhân tạo, Mancozeb bị hoạt hóa sinh ra ethylene bisiothiocyanate sunfua (EBIS) và ethylene bisiothiocyanate (EBI), EBI và EBIS tác động lên enzyme nhóm sulphydryl của tế bào nấm bệnh – gây ra sự phá hủy tế bào chất, ty thể – ức chế và ngăn chặn sự nảy mầm của bào tử nấm bệnh.
Ưu điểm của Mancozeb
Diệt trừ nấm bệnh phổ rộng (hơn 400 loại nấm bệnh khác nhau)
Hiệu lực cao, ít bị hình thành kháng tính nếu tuân thủ đúng liều lượng phun và kết hợp với một số hoạt chất khác như Metalaxyl hoặc Cymoxanil
Bám dính tốt trên bề mặt, thời gian kéo dài, tạo thành lớp màng mỏng ngăn chặn nấm bệnh xâm nhập
Tương đối an toàn với cây trồng và vật nuôi, thời gian cách ly ngắn (5-15 ngày), ít độc cho cá, không độc đối với ong
Có thể phối hợp chung với hầu hết các loại thuốc trừ sâu bệnh khác (Lưu ý: Nên tham khảo ý kiến của cán bộ khuyến nông trong khu vực)
Nhược điểm của Mancozeb
Chỉ có tác dụng khi tiếp xúc trực tiếp với nấm bệnh, không có tính lưu dẫn
Gây ra bệnh da mãn tính nếu tiếp xúc thường xuyên với thuốc
Không nằm trong danh sách khuyến cáo lựa chọn khi sử dụng với các loại rau và thực phẩm an toàn
Một số lưu ý khi sử dụng Mancozeb
Thuốc chỉ có tác dụng khi tiếp xúc với nấm bệnh, do đó khi phun cần đảm bảo thuốc tiếp xúc ở cả 2 mặt lá, thân cành, và các khu vực bị nấm bệnh
Tác dụng mạnh và hiệu quả cao khi phòng trừ, khi nấm đã nhễm vào mô thực vật bên trong thì hiệu quả kém đi rất nhiều
Không nên tự ý tăng giảm liều lượng khi phun, có thể làm cho nấm bệnh dễ hình thành kháng tính (hiện tượng kháng thuốc)
Nên phối hợp với các hoạt chất có tính lưu dẫn để tăng hiệu quả phòng và trị bệnh
Không hòa chung với các loại thuốc trừ sâu bệnh có chứa lưu huỳnh và vôi
Tuân thủ các nguyên tắc an toàn và phòng hộ trong lao động
Một số bệnh trên cây trồng có thể sử dụng thuốc Metalaxyl
Cây cà phê: Thán thư, rỉ sắt, nấm hồng…
Cây ca cao: Sương mai
Cây cao su: Loét sọc mặt cạo
Cây bơ: Thối thân xì mủ
Cây điều: Sương mai, thán thư
Cây tiêu (hồ tiêu): Chết nhanh – chết chậm
Cây sầu riêng: Đốm lá, đốm mắt cua, xì mủ, thối trái…